Đến năm 2040, trí tuệ nhân tạo (AI) sẽ trở thành yếu tố cốt lõi trong quá trình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam, đóng góp từ 120-130 tỷ USD cho nền kinh tế.
Đây là thông tin được đưa ra tại Lễ công bố Báo cáo “Nền kinh tế AI Việt Nam 2025" do Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia (NIC), Bộ Tài chính phối hợp Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) tổ chức sáng nay 12/6.
Theo báo cáo, trí tuệ nhân tạo (AI) là động lực chuyển đổi sâu rộng toàn cầu và được xếp hạng là ưu tiên số một trong chương trình chuyển đổi số của chính phủ và doanh nghiệp hàng đầu thế giới. Dự báo đến năm 2030, AI sẽ mang lại giá trị tương đương 5.000 tỷ USD cho nền kinh tế toàn cầu.
Tác động của AI lên kinh tế toàn cầu theo khu vực (tỷ USD)
Việt Nam đang tích cực tham gia cuộc cách mạng số này và được ghi nhận là nền kinh tế số phát triển nhanh nhất Đông Nam Á, với tốc độ tăng trưởng hàng năm đạt tới 20%. Chính phủ Việt Nam đã có những bước đi rõ ràng để thúc đẩy chuyển đổi số quốc gia với các sáng kiến như Nghị quyết 57/NQ-TW và chiến lược quốc gia về AI được nêu trong Quyết định 127/QĐ-TTg.
Theo ước tính của Tập đoàn Tư vấn Boston Consulting Group (BCG), AI được kỳ vọng sẽ trở thành động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững tại Việt Nam, với quy mô nền kinh tế AI dự kiến đạt 120-130 tỷ USD vào năm 2040. Tốc độ tăng trưởng này sẽ xuất phát từ tăng trưởng doanh thu tiêu dùng (45 - 55 tỷ USD) và tăng trưởng lợi nhuận nhờ nâng cao năng suất (60 - 75 tỷ USD). Đây là cơ hội quan trọng đối với các doanh nghiệp và nhà hoạch định chính sách Việt Nam để tận dụng hiệu quả tiềm năng của AI và khẳng định vị thế quốc gia trong nền kinh tế số toàn cầu.
“Đây là cơ hội quan trọng đối với các doanh nghiệp và nhà hoạch định chính sách Việt Nam để tận dụng hiệu quả tiềm năng của AI và khẳng định vị thế quốc gia trong nền kinh tế số toàn cầu", ông Arnaud Ginolin, Giám đốc điều hành kiêm Đối tác, Trưởng bộ phận khu vực công và hàng công nghiệp Việt Nam, Bostion Consulting Group (BCG) nhấn mạnh.
3 lĩnh vực tiềm năng trong phát triển AI của Việt Nam
Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu quy mô nền kinh tế AI từ 120-130 tỉ USD, ông Nguyễn Hoàng Hưng, Giám đốc công nghệ của Viettel AI đã chỉ ra 3 lĩnh vực tiềm năng trong phát triển AI của Việt Nam. Đó là lĩnh vực hành chính công, lĩnh vực giáo dục và lĩnh vực y tế.
Theo CTO Viettel AI, nếu AI được đầu tư phát triển trong lĩnh vực hành chính công thì sự cam kết của Nhà nước với cả người dân sẽ tao ra đột phá, hiệu quả. Đồng thời, thúc đẩy được cả sự phát triển của các doanh nghiệp. Còn đối với lĩnh vực giáo dục, ông Hưng cho biết, đây là lĩnh vực có rất nhiều dữ liệu trong khi đó nguồn nhân lực trong lĩnh vực này lại có hạn.
Khu vực trưng bày các giải pháp AI tiêu biểu
"Nếu chúng ta ứng dụng thành công AI thì nó sẽ tạo ra đột phá về nguồn nhân lực", ông Hưng nhận định.
Cuối cùng là lĩnh vực y tế, nếu áp dụng AI thành công trong lĩnh vực này, chúng ta có thể xoá được khoảng cách về trình độ của y bác sĩ giữa bệnh viện tuyến trên với vùng sâu vùng xa.
Các chuyên gia nghiên cứu cũng nhận định, với nền tảng vững chắc, việc củng cố các động lực tăng trưởng trọng yếu và yếu tố hỗ trợ sẽ đẩy nhanh quá trình phát triển dài hạn và nâng cao khả năng cạnh tranh toàn cầu. Trong đó, ba trụ cột phát triển tổng thể sẽ trực tiếp thúc đẩy nền kinh tế AI của Việt Nam.
Khu vực triển lãm về áp dụng thành tựu công nghệ AI trong các lĩnh vực
Đầu tiên, mở rộng việc ứng dụng AI ở cả khu vực công và tư chính là chìa khóa để thúc đẩy nền kinh tế AI tăng trưởng theo cấp số nhân. Việt Nam cần xác định rõ các lĩnh vực có tác động lớn như dịch vụ chính phủ, quản lý môi trường và thiên tai, chăm sóc sức khỏe, dịch vụ tài chính và giao thông vận tải là ưu tiên trong ngắn hạn. Phương pháp phát triển theo từng giai đoạn có thể được áp dụng để xác định các kết quả nhanh trước mắt và mở rộng sang ứng dụng dài hạn theo cơ chế linh hoạt. Khi đã chứng minh được tính hiệu quả, các sáng kiến xúc tiến và hợp tác công-tư như chương trình doanh nghiệp dẫn đầu quốc gia sẽ là yếu tố quan trọng để đảm bảo việc áp dụng rộng rãi và tác động lâu dài của AI.
Thứ hai, hệ sinh thái AI đang phát triển của Việt Nam cần sự hỗ trợ có cấu trúc để mở rộng quy mô và khả năng cạnh tranh tại thị trường trong nước lẫn quốc tế. Điều này bao gồm Chương trình tăng tốc khởi nghiệp AI Việt Nam bền vững, cung cấp dịch vụ cố vấn kinh doanh và kỹ thuật, cơ hội đầu tư và hợp tác, giúp các doanh nghiệp mới tham gia thị trường trong nước phát triển và triển khai giải pháp AI hiệu quả hơn. Ngoài ra, các chương trình tài trợ quốc gia sẽ giúp các công ty khởi nghiệp tiếp cận được nguồn vốn ưu đãi để hỗ trợ hoạt động kinh doanh. Một hệ sinh thái khởi nghiệp mạnh mẽ không chỉ tạo ra các ứng dụng AI mới mà còn nâng cao vị thế của Việt Nam như một trung tâm phát triển AI.
Thứ ba, việc xây dựng nguồn nhân lực chuyên sâu đòi hỏi phát triển chương trình đào tạo AI đạt chuẩn quốc tế cho các bậc Cử nhân, Thạc sĩ và Tiến sĩ, đồng thời triển khai các chương trình đào tạo nhân tài AI quy mô lớn với chất lượng hàng đầu – như chương trình GCI của Nhật Bản. Quan hệ đối tác chiến lược với các phòng nghiên cứu và tập đoàn toàn cầu thông qua các chương trình nghiên cứu & phát triển chung có cấu trúc, bắt đầu từ các tổ chức học thuật hàng đầu như HUST, sau đó mở rộng sang các trường đại học và viện nghiên cứu khác, sẽ tạo điều kiện để nhân tài Việt Nam tiếp cận với các thử thách AI tiên tiến và các công cụ thực tiễn.